Thoát vị đĩa đệm là tình trạng khi đĩa đệm ở cột sống chệch ra khỏi vị trí bình thường của nó. Khiến các dây thần kinh bị chèn gây ra tê bì chân tay. Vậy chứng bệnh này có những điều gì cần lưu ý? Cùng Thượng Dược tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
Contents
Tổng quan về thoát vị đĩa đệm

Đĩa đệm có cấu tạo bằng một lớp vỏ giữa là nhân nhầy, vị trí nằm giữa các đốt sống. Tác dụng của phần đĩa đệm này để chịu áp lực do cột sống đè lên, tạo sự mềm dẻo cho cột sống. Qua thời gian đĩa đệm bị thoái hóa, tổn thương, nứt hay rách có thể dẫn đến thoát vị đĩa đệm. Đây là tình trạng đĩa đệm bị lệch khỏi vị trí và gây nên chèn ép dây thần kinh khiến người bệnh thấy tê bì, đau nhức.
Dấu hiệu cho thấy bệnh lý
Các đối tượng dễ mắc bệnh lý này thuộc nhóm thường lao động chân tay, mang vác nặng, hoạt động sai tư thế, người béo phì. Triệu chứng điển hình của bệnh lý này cũng rất rõ ràng như:
- Đau nhức tay chân. Đau, tê bì, yếu cơ ngày càng nặng, ảnh hướng nhiều đến sinh hoạt.
- Triệu chứng tê bì tay chân
- Yếu cơ, bại liệt
- Tình trạng són tiểu hoặc khó đi tiểu
- Mất cảm giác các vùng bắp đùi trong, phía sau chân, vùng quanh hậu môn.

Nguyên nhân dẫn đến bệnh thoát vị đĩa đệm
- Do vận động và làm việc quá sức hoặc sai tư thế, dẫn đến tổn thương đĩa đệm.
- Do tuổi tác khiến quá trình lão hóa đĩa đệm diễn ra gây thoái hóa xơ cứng.
- Do chấn thương ở vùng lưng
- Các bệnh lý bẩm sinh ở vùng cột sống như gù vẹo, thoái hóa cột sống
- Yếu tố di truyền
- Béo phì, thừa cân gây áp lực lên cột sống và dây thần kinh đĩa đệm.
Phòng ngừa bệnh lý thoát vị đĩa đệm
- Tập luyện thể dục thể thao bằng các môn thể thao vừa sức
- Không mang vác quá nặng và sai tư thế.
- Duy trì cân nặng phù hợp với cơ thể.
- Tránh nằm quá nhiều
- Nếu có triệu chứng bệnh nên đi khám ngay
- Tránh vận động mạnh khi đang điều trị bệnh

Tổng kết
Thoát vị đĩa đệm là tình trạng khi phần nhân nhầy trong đĩa đệm cột sống chệch ra khỏi vị trí bình thường gây tê bì, đau nhức. Từ đó ảnh hưởng nghiêm trong đến sức khỏe của người bệnh. Khi thấy cơ thể có dấu hiệu của bệnh, cần tìm các cơ sở y tế để điều trị. Và tìm phương pháp phòng ngừa bệnh lý này.