Bệnh tim mạch là một trong những căn bệnh xuất hiện âm thầm, nhưng hậu quả của nó thì rất nặng, có thể mất mạng. Những năm gần đây, tỷ lệ tử vong do các bệnh này ngày càng gia tăng ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Hiện nay, trung bình cứ 4 người trưởng thành ở Việt Nam thì có ít nhất 1-2 người có nguy cơ mắc bệnh tim. Vậy bệnh tim mạch là gì? Dấu hiệu để phát hiện mắc bệnh lý tim mạch và cách phòng tránh?
Contents
Bệnh tim mạch là gì?
Bệnh tim mạch là một bệnh lý liên quan đến sức khỏe của trái tim, hoạt động của các mạch máu bị suy yếu khiến khả năng hoạt động của tim cũng bị suy yếu. Các bệnh về tim mạch hay gặp hiện nay bao gồm: Các bệnh mạch máu như bệnh mạch vành, bệnh cơ tim, rối loạn nhịp tim và suy tim.
Bệnh tim khiến cho các mạch máu trong cơ thể bị thu hẹp, xơ cứng và tắc nghẽn, cắt đứt hoặc không cung cấp đủ oxy cho não và các bộ phận khác của cơ thể. Từ đó các cơ quan ngừng hoạt động, hủy hoại từng bộ phận dẫn đến tử vong. Bệnh lý tim mạch có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp. Bệnh tim sẽ không thể chữa khỏi hoàn toàn, cần được điều trị hàng ngày và theo dõi cẩn thận (thậm chí suốt đời), nên rất tốn kém.
Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh lý tim mạch
Nguyên nhân gây bệnh
Các bệnh tim có rất nhiều nguyên nhân gây ra, nhưng chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
- Hút thuốc lá: Chất Nicotin và Carbon monoxide trong thuốc lá là một trong những nguyên nhân gây xơ vữa động mạch và co thắt các mạch máu
- Chế độ ăn hàng ngày quá nhiều muốn, chất béo và chất Cholesterol xấu
- Những người it vận động, không tập thể dục, thể thao thường xuyên
- Thừa cân, béo phì cũng là nguyên nhân gây ra bệnh tim mạch.
- Căng thẳng cũng có thể làm hỏng các động mạch và làm các nguy cơ mắc bệnh tim khác.
- Hàm lượng Cholesterol trong máu cao cũng gây hình thành các mảng xơ vữa động mạch.
- Huyết áp cao cũng có thể dẫn đến xơ cứng và dày thành các động mạch, thu hẹp các mạch máu.
- Bị bệnh nền đái tháo đường: Bệnh tim là một biến chứng nguy hiểm của bệnh đái tháo đường.
- Tuổi tác cao tăng nguy dễ bị hẹp động mạch, suy yếu hoặc phì đại động mạch.
- Tiền sử gia đình đã có người mắc bệnh tim
Triệu chứng dễ nhận biết sớm nhất
- Khó thở: Triệu chứng khó thở xuất hiện từ từ và khó thở hơn khi vận động quá sức hoặc khi nằm xuống
- Cảm giác bị đè tức ngực: Là một triệu chứng thường gặp nhất của bệnh tim mạch, tuy nhiên trường hợp tức ngực này cũng xuất hiện ở các bệnh lý khác như thân kinh và hô hấp.
- Cơ thể bị tích nước, mặt, chân phù lên: Triệu chứng phù do bệnh tim thường là phù tím, phù mềm, dấu hiệu bắt đầu từ hai bàn chân kèm theo tình trạng tĩnh mạch ở cùng cổ nổi lên.
- Thường xuyên mệt mỏi: Cơ thể luôn trong trạng thái mệt mỏi, kiệt sức khi thực hiện các hoạt động thường ngày. Đây chính là dấu hiệu của việc thiếu máu ở tim, não và phổi.
- Ho dai dẳng: Khi tim không đủ máu để cung cấp ra các bộ phận trên cơ thể, khiến cho dịch phổi bị ứ lại lâu ngày sẽ gây ra tình trạng ho dai dẳng
- Chán ăn, buồn nôn: Sự tích tụ của dịch trong gan, hệ thống tiêu hóa khiến người bệnh chán ăn và buồn nôn.
- Đi tiểu đêm: Người bệnh suy tim sẽ đi tiểu thường xuyên vào ban đêm do sự chuyển dịch lượng nước tích tụ trong cơ thể gây phù ở nhiều bộ phận đến thận thông qua các mạch máu.
- Nhịp tim nhanh, mạch không đều: tim đập với tốc độ nhanh hơn, đánh trống ngực hoặc đập dồn dập.
- Thở nhanh, lo lắng, lòng bàn tay đổ mồ hôi.
- Chóng mặt, ngất xỉu: Là triệu chứng thường gặp nhất khi người bệnh bị rối loạn nhịp tim, máu đến não bị gián đoạn.
Những bệnh tim thường gặp
Bệnh mạch mạch vành
Bệnh mạch vành là tình trạng khi sự tích tụ của các mảng xơ vữa động mạch, hay cholesterol trên thành mạch làm hẹp lòng mạch làm giảm khả năng lưu thông của máu, hạn chế cung cấp oxy và chất dinh dưỡng đến các cơ quan trong cơ thể. Các mảng xơ vữa động mạch lớn dần theo thời gian làm tim yếu đi.
Triệu chứng của bệnh khá mơ hồ, chỉ có cảm giác nặng ngực, đau thắt bên trái khi chạm vào, gắng sức quá mức. Một số trường hợp có thể kèm theo cao huyết áp, đau đầu, chóng mặt, khó thở.
Bệnh là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở người cao tuổi do có thể gây nhồi máu cơ tim nhưng có thể phòng ngừa bằng cách xây dựng chế độ ăn uống chuẩn khoa học, tập thể thao đều đặn.
Tai biến mạch máu não (đột quỵ)
Bệnh tai biến mạch máu não xảy ra khi quá trình lưu thông máu lên não bị gián đoạn, suy giảm nghiêm trọng dẫn đến thiếu oxy, dinh dưỡng mô não, chết tế bào não dẫn đến những di chứng nặng nề cho người bệnh, thậm chí là tử vong.
Các loại tai biến mạch máu não là: Co thắt mạch máu não, vỡ mạch máu não, thiếu máu não, nhồi máu não, xuất huyết não gây tử vong.
Nguyên nhân dễ gây ra bệnh tai biến mạch máu não là:
- Cao huyết áp: Những người bị huyết áp cao còn có nguy cơ bị đột quỵ cao gấp 3-4 lần người bình thường. Áp lực máu tác động lên thành mạch tăng gây giãn và tổn thương thành mạch. Lúc này tiểu cầu, sợi fibrin sẽ được chuyển đến để làm lành vết thương, tạo cục máu đông. Cục máu đông di chuyển đến gần não gây tắc nghẽn và nhồi máu não.
- Xơ vữa động mạch: Các mảng xơ vữa trong động mạch khiến các mạch máu dần bị thu hẹp lại, khiến máu lưu thông khó khăn. Khi các mảng bám rơi ra, cục máu đông hình thành. Nếu như những cục máu đông này ở động mạch vành chính thì sẽ gây ra nhồi máu cơ tim hoặc gần não sẽ gây nên đột quỵ rất nguy hiểm.
Triệu chứng điển hình của bệnh tai biến là nhức đầu dữ dội, chóng mặt, yếu tay chân, hôn mê. Cách phòng bệnh là phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh cao huyết áp và xơ vữa động mạch.
Bệnh động mạch ngoại biên (PAD)
Bệnh động mạch ngoại vi là tình trạng xảy ra khi các mảng bám chất béo, cholesterol, canxi, mô xơ và các chất khác tích tụ lâu ngày trong động mạch đưa máu đến não, các cơ quan và tứ chi, gây ra tình trạng xơ vữa động mạch. Theo thời gian, các mảng bám này cứng lại, thu hẹp các động mạch.
Viêm tắc động mạch ngoại vi gồm 2 thể:
- Bệnh Buerger (viêm 3 lớp thành động mạch): Thường sẽ xuất hiện ở người trẻ dưới 40 tuổi, những người nghiện thuốc lá và bệnh cần điều trị rất lâu.
- Viêm, tắc động mạch do xơ vữa động mạch: Chủ yếu xảy ra ở những người bị cao huyết áp, rối loạn chuyển mỡ máu.
Các triệu chứng của bệnh động mạch ngoại biên khá mơ hồ và không rõ ràng, thường chỉ xuất hiện dưới dạng đau nhói sau bắp chân khi đi lại, có thể tự khỏi sau 5-10 phút. Một số triệu chứng khác có thể gặp là khó chịu, da lạnh, da xanh tái, lâu ngày xuất hiện các vết loét lâu lành, hoại tử các chi.
Bệnh van tim hậu thấp
Bệnh van tim hậu thấp là một bệnh tự miễn, do vi khuẩn Streptococcus beta Hemolytic trong cơ thể gây ra. Khi mắc bệnh, cơ thể sinh ra kháng thể để tiêu diệt mầm bệnh. Tuy nhiên, Streptococcus beta Hemolytic có cấu trúc tương tự mô khớp và van tim nên kháng thể này cũng tấn công làm tổn thương mô khớp và van tim, gây phù nề, hẹp van tim do biến dạng, suy tim.
Bệnh thường xảy ra ở phụ nữ trẻ, sau viêm họng không được điều trị kịp thời. Bệnh thường diễn biến âm thầm với một số triệu chứng như: Viêm đa khớp, ban đỏ hình nhẫn, sốt, viêm tim, nốt dưới da, đau khớp…. Việc điều trị bệnh khá phức tạp và tốn kém, sử dụng kháng sinh để loại trừ liên cầu.
Bệnh tim bẩm sinh
Bệnh tim bẩm sinh thường sẽ xảy ra trong thời kỳ đang mang thai. Theo thống kê, có 1-2% trẻ sinh ra mắc bệnh tim bẩm sinh như: Ống động mạch, hoán vị đại động mạch,…
Đây là nguyên nhân khiến nhiều trẻ sơ sinh tử vong khi mới chào đời. Triệu chứng bệnh tim bẩm sinh ở trẻ thường khó thở, tím tái, suy dinh dưỡng nặng, viêm phổi. Một số trường hợp trẻ không có biểu hiện gì do bệnh không nghiêm trọng và chỉ được phát hiện tình cờ khi khám sức khỏe định kỳ.
Cách phòng bệnh tim bẩm sinh cho trẻ chủ yếu là trước khi mang thai, cha mẹ phải có sức khỏe tốt. Trong thời gian mang thai, mẹ không được tiếp xúc với hóa chất độc hại, tia X, nhiễm virus,… Khi sử dụng thuốc nhất thiết phải có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Phình động mạch chủ bóc tách
Phình động mạch chủ bóc tách là tình trạng động mạch chủ cung cấp máu cho cơ thể bị suy yếu và phình to một chỗ dẫn đến bị rách. Thành động mạch chủ bị rách gây xuất huyết ồ ạt khiến bệnh nhân tử vong nhanh chóng.
Nguyên nhân chính của bệnh là tăng huyết áp, các bệnh về động mạch chủ như xơ vữa động mạch, tuổi cao hoặc chấn thương làm tăng nguy cơ phát triển phình động mạch chủ ngực. Phình động mạch chủ bóc tách có tỷ lệ tử vong cao, lên đến 95%, ngay cả ở giai đoạn đầu.
Bệnh cơ tim
Bệnh cơ tim là bệnh xảy ra khi cơ tim trở nên suy yếu, không thể bơm đủ máu để cung cấp cho cơ thể. Bệnh có thể xảy ra ngay cả ở những người khỏe mạnh không mắc bệnh tim. Bệnh gây tỷ lệ tử vong cao nếu không được phát hiện và điều trị sớm.
Bệnh cơ tim là do sự xâm nhập của các loại virus tấn công cơ thể, đặc biệt là virus Coxsackie, do sử dụng một số loại thuốc hoặc do hóa chất, sự gia tăng hormone tuyến giáp. Những người mắc bệnh cơ tim giai đoạn đầu thường không có dấu hiệu hoặc triệu chứng. Khi bệnh tiến triển, các dấu hiệu và triệu chứng xuất hiện bao gồm: khó thở, ho, mệt mỏi, đau ngực, phù chân, huyết áp cao, chóng mặt,…
Bệnh có thể phòng ngừa bằng cách thay đổi thói quen sống lành mạnh và nâng cao sức đề kháng. Nếu cảm thấy cơ thể mệt mỏi, khó thở cần đến bệnh viện kiểm tra tim mạch ngay
Chẩn đoán bệnh tim mạch và điều trị bệnh
Chẩn đoán
Bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh tim dựa trên tiền sử gia đình của bạn và các yếu tố có nguy cơ gây ra bệnh tim mạch như: Hút thuốc lá, đái tháo đường, béo phì, stress, xét nghiệm thể chất, xét nghiệm máu, chụp x-quang,…
Một số xét nghiệm để chẩn đoán bệnh tim là:
- Chụp cộng hưởng từ tim (MRI).
- Điện tâm đồ (ECG).
- Máy theo dõi Holter.
- Siêu âm tim – Doppler tim.
- Đặt ống thông tim.
- Chụp cắt lớp vi tính tim (CT scan).
=>>> Xem thêm: Phương pháp chẩn đoán hình ảnh bệnh tim mạch đơn giản nhất
Điều trị các bệnh lý tim mạch
Tùy vào tình trạng của bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị khác nhau. Một số phương pháp thường được sử dụng nhu:
- Thuốc kháng sinh được sử dụng cho bệnh nhiễm trùng tim và các loại thuốc kiểm soát bệnh tim tùy thuộc vào loại bệnh tim mà bệnh nhân mắc phải.
- Thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt: Kết hợp với một số loại thuốc điều trị, bệnh nhân phải tôn trọng lối sống lành mạnh, chế độ ăn ít chất béo và natri, hoạt động thể chất nhẹ nhàng và đều đặn, bỏ thuốc lá và rượu.
- Các kỹ thuật nội khoa, phẫu thuật tim: Khi các loại thuốc điều trị bệnh không đạt hiệu quả, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh thực hiện các kỹ thuật nội khoa hoặc phẫu thuật tim. Tùy theo tình trạng bệnh mà có các loại phẫu thuật phù hợp.
Hướng dẫn phòng ngừa bệnh tim hiệu quả
Bệnh tim do di truyền thì không thể ngăn chặn được. Còn với những bệnh tim khác thì có thể phòng ngừa bằng cách:
- Theo dõi và kiểm soát hàm lượng Cholesterol xấu trong máu
- Kiểm soát huyết áp ở mức vừa phải, bệnh tiểu đường.
- Không sử dụng thuốc lá, rượu bia, các chất kích thích gây hại cho cơ thể.
- Giữ một chế độ ăn uống lành mạnh, không ăn các đồ ăn không rõ nguồn gốc
- Giữ cân nặng ở mức ổn định, tránh béo phì, thừa cân
- Tập thể dục, thể thao thường xuyên, ít nhất 4 ngày/ tuần
- Ngủ đủ giấc, tránh thức khuya
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ
=>>> Xem thêm: Làm gì để tốt cho tim mạch? Nguyên tắc giữ tim luôn khỏe
Bị bệnh tim mạch nên ăn gì?
Những đồ ăn nên ăn
Người bị mắc bệnh tim mạch cần một chế độ ăn vừa hợp khẩu vị, vừa giúp bảo vệ tim mạch. Trong chế độ ăn uống của bệnh nhân tim nên bao gồm các loại thực phẩm sau:
- Ngũ cốc nguyên cám và chất xơ.
- Các loại rau, củ, quả nhiều chất xơ và khoáng chất tốt
- Uống đủ nước.
- Đậu nành.
- Chuối, cam, quýt, dưa đỏ.
- Cá.
- Các loại nấm.
- Trà xanh.
- Cần kiểm soát lượng mỡ và Cholesterol trong cơ thể
Những đồ ăn không nên
Ngoài các loại thực phẩm tốt cho tim mạch, bệnh nhân nên tránh một số loại thực phẩm có thể làm cho tình trạng của họ trở nên nặng hơn, bao gồm:
- Các loại thực phẩm giàu natri.
- Tránh xa các thực phẩm nhiều chất béo, dầu mỡ.
- Thực phẩm được chế biến sẵn, đồ đóng hộp, thức ăn nhanh.
- Thức uống có ga, có cồn hoặc chứa chất kích thích.
=>> Xem thêm: TOP các thực phẩm không tốt cho tim mạch cần tránh
Tập thể dục đúng cách khi mắc bệnh tim mạch
Rèn luyện sức bền không chỉ cần thiết cho cơ thể, khớp xương,.. mà còn tác động đến toàn bộ cơ thể, trong đó có tim mạch. Đối với những người mắc bệnh tim, hoạt động thể chất lại càng cần thiết, tuy nhiên cần lưu ý một số điều sau:
- Cần sự chỉ dẫn của bác sĩ để tránh làm bệnh trở nên nặng hơn
- Khởi động các khớp xương tối thiểu 15p trước khi tập, để cơ thể thích nghi với nhịp độ vận động
- Chọn các môn thể thao nhẹ nhàng
- Tránh tập luyện quá sức.
- Với những người mắc bệnh tim mạch nặng thì có thể tập luyện 15 phút rồi nghỉ ngơi một lúc rồi tập tiếp. Tránh tập luyện quá sức.
- Duy trì đều đặn.
Gợi ý các môn thể thao phù hợp với người bệnh tim:
- Đi bộ.
- Chạy chậm.
- Bơi.
- Bóng bàn, cầu lông.
- Yoga.
Trên đây là những thông tin được chúng tôi tổng hợp và chia sẻ đến mọi người. Bệnh tim mạch là một trong những bệnh nguy hiểm cần được chủ động điều trị và phòng ngừa. Vì vậy, khi cơ thể có những dấu hiệu bất thường thì nên đi khám càng sớm càng tốt để phát hiện sớm, điều trị nhanh chóng, hạn chế những biến chứng nguy hiểm. Hãy theo dõi Thượng Dược để liên tục cập nhật các thông tin hữu ích khác về sức khỏe ngay nhé!