Tổng hợp các loại cây thuốc quý trong rừng ở Việt Nam

5/5 - (1 bình chọn)

“Rừng vàng, biển bạc” là thành ngữ luôn được mọi người nhắc đến khi nói đến sự đa dạng tài nguyên và hệ sinh thái ở Việt Nam. Và là một trong những nguồn tài nguyên của rừng vô giá của nước ta, đó chính là những cây thuốc quý, có nhiều tác dụng và công dụng rất tốt đối với cơ thể. Hãy đọc bài viết dưới đây để biết thêm về các loại cây thuốc quý trong rừng ở Việt Nam nhé.

Sâm Ngọc Linh

Đứng đầu trong danh sách các loại cây thuốc quý trong rừng ở Việt Nam là sâm Ngọc Linh. Tuy sâm ngọc linh chỉ mới được phát hiện ra cách đây không lâu, nhưng loại cây thuốc này được đặt vào loài cây quý hiếm này và được các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu và phát hiện ra nhiều tác dụng đặc biệt.

Đặc điểm thực vật

Sâm Ngọc Linh là loại dạng củ thuộc loài thân thảo, sống lâu năm, chiều cao khoảng 40-80 cm. Thân rễ mảnh, mọc ngang như củ gừng, có nhiều đốt, không phân nhánh, dài 30-40 cm, có thể hơn, củ sâm có nhiều mắt nhìn giống sẹo do sống lâu năm để lại, mặt ngoài của củ sâm có màu nâu nhạt, ruột có màu trắng ngà.

Thân mảnh, mọc thẳng, mang 2 – 4 lá kép có răng cưa xoắn tròn, mỗi lá kép có 5 lá chét hình trứng hoặc hình mác, dài 10 – 14 cm, rộng 3 – 5 cm, gốc hình nêm, đầu nhọn thuôn dài, có mũi nhỏ, mép có răng cưa.

Cụm hoa xim mọc thành tán đơn ở đỉnh thân, có cuống dài, nhiều hoa màu vàng lục, đài hoa có 5 răng dài, 5 nhị, nhị dạng sợi, bầu trên có 1 ô.

Sâm ngọc linh
Sâm ngọc linh

Thành phần hóa học

Thành phần hóa học có nhiều nhất trong Sâm Ngọc Linh đó chính là các hợp chất saponin bao gồm: 49 hợp chất saponin trong đó có 25 saponin đã biết và 24 saponin có cấu trúc mới mang tên vina-ginsenoside –R1-R24.

Ngoài ra, còn có các hợp chất khác như: Polyacetylen, acid amin, các acid béo.

Tác dụng dược lý và công dụng

Tác dụng dược lý

  • Tác dụng với thần kinh trung ương: Sâm Ngọc Linh sử dụng ở liều thấp có tác dụng làm hưng phấn hệ thần kinh, làm tăng hoạt động của não và cải thiện trí nhớ. Tuy nhiên, khi dùng với liều lượng lớn sẽ gây suy nhược thần kinh.
  • Chống trầm cảm: Theo nhiều kết quả nghiên cứu, Sâm Ngọc Linh có tác dụng chống trầm cảm với liều như sau: 200mg/kg uống 1 lần hoặc 50-100mg/kg trong 7 ngày trên chuột nhắt trắng.
  • Tăng cường sinh lực: Sâm Ngọc Linh được các nhà y học nghiên cứu ra là còn có tác dụng nâng cao sinh lực trong cơ thể. Trong một thí nghiệm được thực hiện trên chuột, sâm ngọc linh giúp đẩy nhanh quá trình hồi phục cơ thể.
  • Chống oxy hóa: Trong thực nghiệm in vitro sử dụng dịch nổi mô não, mô gan và vi thể gan của chuột nhắt trắng cho thấy, ở nồng độ 0,05 – 0,5 mg/ml dịch chiết sâm Ngọc Linh đã ức chế được sự hình thành MDA.  
Tác dụng dược lý và công dụng
Tác dụng dược lý và công dụng sâm ngọc linh

=>>> Xem thêm: Tác dụng của sâm ngọc linh Việt Nam tại đây: https://thuongduoc.com/san-pham/cay-sam-ngoc-linh/

Công dụng

Theo đông y, Sâm Ngọc Linh có vị ngăm ngăm đắng, mùi thơm nhẹ, hơi ngọt, có tác dụng kích thích mô não giúp cải thiện trí nhớ, giúp phục hồi lại các chức năng của cơ quan đặc biệt quan trọng trong cơ thể.

Sâm Ngọc Linh hiện nay thường được mọi người sử dụng để bồi bổ toàn thân, giúp chống suy nhược, mệt mỏi, nhiễm độc gan, viêm họng, xơ vữa động mạch và hen phế quản mãn tính.

Sâm Ngọc Linh thường được dùng phối hợp với các vị thuốc như nhân sâm để bồi bổ sức lực gồm: Nhân sâm, đương quy và một số vị thuốc khác.

Sâm Ngọc Linh thường được ngâm rượu cùng với một số vị thuốc khác để bồi bổ như: Đương Quy, Đông Trùng Hạ Thảo,..

Trinh nữ hoàng cung

Cây thuốc trinh nữ hoàng cung hay còn được gọi là tỏi lơi lá rộng hay Náng lá rộng. Có tên khoa học là Crinum latifolium L, thuộc họ Amaryllidaceae. Trinh nữ hoàng cung là một loại cây ưa sáng. Ở  tại Việt Nam, cây dược liệu này được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Nam từ Đà Nẵng trở ra.

Đặc điểm thực vật

Trinh nữ hoàng cung là cây thân thảo lớn, thân gần như hình cầu hoặc hình quả trứng, đường kính 8-10cm, phủ vảy trắng to và dày.

Lá mọc trực tiếp từ củ, có dạng dài tới 50 cm, có khi hơn, rộng khoảng 7-10 cm, mép nguyên, gốc phẳng có bẹ, đầu nhọn hoặc tù, gân lá song song.

Cụm hoa mọc thành tán trên một thân phẳng, dài 30-40cm, lá bắc hình thìa rộng 7cm, màu xanh lục, nhọn ở đầu. Hoa màu trắng pha hồng, dài 10-15cm, gồm 6 cánh hoa đều nhau, 1/3 hình ống hẹp dính nhau, khi ra hoa, phiến lá phía trên cuộn lại, nhị 6, bầu dưới.

Cây trinh nữ hoàng cung
Cây trinh nữ hoàng cung

=>>> Xem thêm: Các loại cây thuốc dân gian Việt Nam chữa bệnh hiệu quả 

Thành phần hóa học

Thành phần hóa học của trinh nữ hoàng cung là các alcaloid và chúng thuộc 2 nhóm:

  • Không dị vòng: luteolin, betadine, latisodin.
  • Dị vòng: ambelin, epdycorin, lycorin, crinafolin, pratorin, pratorin.

Ngoài ra, trong phần thân và rễ cây trinh nữ hoàng cung còn chứa 2 glucan là glucan A và glucan B. Glucan A gồm 12 đơn vị glucose và glucan B gồm khoảng 110 đơn vị glucose.

Tác dụng dược lý và công dụng

Tác dụng dược lý

  • Một số chất alkaloid có trong trinh nữ hoàng cung có tác dụng sinh học. Ví dụ một thì nghiệm lên chuột, hợp chất Lycorin ở trong sâm có tác dụng làm ức chế sự phát triển khối u ở chuột.
  • Ngoài ra, Lycorin có giúp ức chế sinh tổng hợp vitamin C ở thực vật, làm ngừng lại sự phát triển của các virus gây bại liệt, ức chế tổng hợp các tiền chất cần thiết cho sự phát triển của virus bại liệt.
  • Không chỉ vậy, hoạt chất này còn có tác dụng điều hòa miễn dịch, làm chậm quá trình tổng hợp DNA của tế bào ung thư.
Tác dụng dược lý và công dụng trinh nữ hoàng cung
Tác dụng dược lý và công dụng trinh nữ hoàng cung

Công dụng

  • Theo đông y, cây thuốc trinh nữ hoàng cung có vị hơi đắng, tính chát, có tác dụng gây xung huyết da.
  • Trinh nữ hoàng hiện nay còn được y học cổ truyền sử dụng để điều trị ung thư vú, ung thư tử cung và ung thư tuyến tiền liệt. 
  • Ngoài ra, lá và thân cây Trinh nữ hoàng cung khi giã nát, hơ nóng và xoa bóp cho những vết sưng huyết ngoài da giúp chữa tê nhức rất tốt. Không chỉ vậy, người dân nước ta còn dùng trinh nữ hoàng cung để chữa các bệnh phụ khoa.
  • Ở Ấn Độ, người ta dùng thân cây Trinh nữ hoàng cung xào nóng, giã đắp trị phong thấp và còn dùng đắp ngoài chữa nhọt, áp xe.

Cây ba kích

Đặc điểm thực vật

Ba kích hay còn được gọi là ba kích tím còn có tên là Sậy cây (Thái), Cây ruột gà, Ba kích thiên, Châu lai si (Tày), , Cây thảo tây (Mán), Chổi vàng, Cháy kiếng Khôi (Dao),…. Tên khoa học là: Morinda officinalis How

Rễ hình trụ hoặc hơi dẹt, cong, dài 3 cm trở lên, đường kính 0,3 cm trở lên. Bề mặt rễ màu nâu xám hoặc nâu nhạt, có nhiều đường gân dọc và ngang. Nhiều vết nứt ngang ăn sâu vào lõi gỗ. Mặt cắt ngang có cùi dày màu xám tím hoặc hồng nhạt, ở giữa có lõi nhỏ màu vàng nâu, vị hơi ngọt và hăng.

Củ ba kích
các loại cây thuốc quý trong rừng – Củ ba kích

=>>> Xem thêm: Top 12+ Cây thuốc nam trị gai khớp gối thông dụng nhất

Thành phần hoá học

Trong rễ, thành phần hóa học chủ yếu là các hợp chất anthranoid: Tectoquinon, 1 – hydroxy – 2, 3 dimethyl – anthraquinone,…

Thêm vào đó là antraglycoside, hợp chất iridoid: asperuloside, morofficialoside, v.v. đường: fructose, glucose, sucrose và fructose-oligosacarit, nhựa, axit hữu cơ, phytosterol và một số loại tinh dầu, morindone.

Rễ cây ba kích tươi chứa rất nhiều vitamin C (rễ khô không còn vitamin C).

Tác dụng dược lý và công dụng

Tác dụng dược lý

  • Oligosaccarit có thể bảo vệ DNA tinh trùng của con người khỏi bị hư hại bởi H2O2 và là một trong những thành phần tích cực của Ba kích trong điều trị vô sinh. Ngoài ra còn có bằng chứng cho thấy Ba kích, như một loại thảo dược tự nhiên, có thể được sử dụng để cải thiện chức năng sinh sản.
  • Các hợp chất anthraquinone của cây ba kích là chất ức chế tiềm năng của quá trình tái hấp thu xương. Điều này có nghĩa là Ba Kích có khả năng chống loãng xương.
  • Fructo-oligosaccarit giống như insulin được tinh chế làm giảm các hành vi giống như trầm cảm và sửa chữa tổn thương biểu mô ruột ở chuột thí nghiệm.
  • Việc chế muối có thể làm tăng sinh khả dụng của các hoạt chất trong cả ba kích.
Tác dụng dược lý và công dụng cây ba kích
Tác dụng dược lý và công dụng cây ba kích

Công dụng và liều dùng

Ba kích có tác dụng giúp bổ dương, gân cốt chắc khỏe. Chữa trị các bệnh như: Liệt dương, di tinh, khó có thai, kinh nguyệt không đều, lạnh tử cung, bụng dưới lạnh đau, phong thấp tê đau, gân cốt yếu. 

Ngày dùng 3g đến 9g nấu nước uống. Ba kích khi sử dụng thường kết hợp với các loại thuốc khác.

Hà thủ ô đỏ

Hà thủ ô đỏ là một trong các loại cây thuốc quý trong rừng có tên khoa học là Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson, hà thủ ô đỏ còn có tên gọi là dạ giao đằng, ma am, mỹ nam (dân tộc Tày).

Đặc điểm thực vật

Hà thủ ô đỏ là cây có hình dạng giống cây leo, thân quấn, tuổi thọ cao. Thân mềm, nhẵn, xoắn vào nhau. Rễ phình to ra thành củ, màu nâu đỏ, toàn củ có dạng củ khoai lang. Lá mọc so le, hình mũi tên, gốc hình tim, đầu nhọn, dài 5-8cm, rộng 3-4 cm, có 3-5 gân từ gốc lá, hai mặt nhẵn, mặt trên sẫm màu, cuống lá dài khoảng 2cm, mịn, mỏng, ngắn, nhiều lông. Cụm hoa của hà thủ ô mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành. 

Hà thủ ô đỏ
các loại cây thuốc quý trong rừng – Hà thủ ô đỏ

Thành phần hóa học

Hà thủ ô đỏ chứa 1.7% anthraglycosid trong đó có chrysophanol, emodin, rhein, 1.1% protid, 42.2% tinh bột, 3.1% lipid, 4.5% chất vô cơ, 26.4% chất tan trong nước.

Tác dụng dược lý và công dụng

Tác dụng dược lý

  • Hà thủ ô còn có tác dụng oestrogen đối với hệ nội tiết, tác dụng progesterone nhẹ trên nội mạc tử cung, cải thiện trương lực cơ tử cung trên thực nghiệm cô lập và tại chỗ trên tử cung, tăng tiết lactic và kháng viêm.
  • Hà thủ ô đỏ còn có tác dụng giúp cơ thể chống co thắt phế quản
  • Hà thủ ô có tác dụng chống viêm trên mô hình thực nghiệm, gây phù nề cấp và viêm mãn tính, tiêu mủ màng phổi nhờ tinh dầu thông, tiêu viêm do dị ứng và viêm khớp nhờ BCG.
  • Ngoài ra, dâu tằm đỏ còn có tác dụng tăng số lượng hồng cầu, lợi tiểu, nhuận tràng làm cho người bệnh bớt mệt mỏi, ăn ngon, ngủ được, đi đại tiện sẽ dễ dàng hơn.
  • Chiết xuất methanol của hà thủ ô làm giảm mức cholesterol trong máu ở chuột và các hợp chất stilbene trong hà thủ ô ngăn ngừa tổn thương gan ở chuột được cho ăn chất béo oxy hóa như resveratrol.
Tác dụng dược lý và công dụng hà thủ ô đỏ
Tác dụng dược lý và công dụng hà thủ ô đỏ

Công dụng

Theo quan điểm của đông y, hà thủ ô đỏ có vị đắng, hơi ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ gan, thận, bổ huyết, ích tủy, điều hòa khí huyết, mạnh gân cốt, nhuận tràng. .

Rễ hà thủ ô đỏ có tác dụng bổ khí huyết, chữa suy thận, yếu gan, suy nhược thần kinh, rối loạn giấc ngủ, sốt rét kinh niên, thiếu máu, đau lưng mỏi gối, ra mồ hôi, tiểu buốt, đại tiện ra máu, táo bón, viêm da.

  • Uống lâu dài sẽ giúp tóc đen hơn, mượt hơn và ít khi rụng tóc. Ngày dùng 6 – 20g, dưới dạng thuốc sắc nước hoặc bột.
  • Trong y học cổ truyền, hà thủ ô tươi và khô đều có tác dụng giúp thông tiểu, giải độc, tiêu thũng, chữa táo bón ở phụ nữ sau khi sinh hoặc những người già. Ngoài ra còn có tác dụng điều trị mụn nhọt, chàm, ghẻ lở, tràng nhạc.
  • Hà thủ ô có tác dụng bồi bổ gan thận, ích tinh huyết, bổ khí, còn được dùng làm thuốc an thần, tăng lực trong các chứng suy nhược cơ thể, chóng mặt, hoa mắt, hồi hộp, đau đầu, mất ngủ, suy nhược, suy nhược thần kinh, còi xương.

Chú ý: Người huyết áp thấp, đường huyết thấp thì không nên dùng hà thủ ô đỏ vì có thể gây ra các tác dụng phụ. Khi uống hà thủ ô đỏ cần kiêng ăn hành, tỏi, củ cải.

Hoa Atiso

Hoa atiso là một trong các loại cây thuốc quý trong rừng, rất dễ trồng và phát triển ở Việt Nam. Loài hoa này có vị chua ngọt đặc trưng, ​​dễ chế biến thành các loại trà, mứt, siro thơm ngon. Không chỉ thơm ngon, dễ ăn, hoa atiso đỏ còn chứa nhiều dưỡng chất tốt cho sức khỏe. Trong mùa hoa, bạn có thể ngâm hoa với đường để uống hoặc chế biến thành xi-rô.

Đặc điểm thực vật

Atiso là một loài cây thảo cao lớn lâu năm, cao 1 – 1,2 m có thể lên đến đến 2m. Thân ngắn, thẳng và cứng, bên ngoài phủ lông bông trắng. Lá to, dài, mọc so le, xẻ thùy sâu, có răng không đều, mặt trên xanh, mặt dưới có lông trắng, cuống lá rộng và ngắn. Cụm hoa to mọc từ đầu thân thành chùy màu đỏ tím hoặc đỏ tím nhạt, lá của cụm hoa rộng, dày và nhọn, gốc cụm hoa phủ lông, mang hoa hình ống. Quả bóng nhẵn, màu nâu sẫm, đỉnh có lông trắng.

Hoa Atiso
Hoa Atiso

Thành phần hóa học

Trong lá của atiso có chữa:

– Acid hữu cơ bao gồm:

  • Acid phenol: Cynarin (acid 1 – 3 dicafeyl quinic) và các sản phẩm thủy phân (acid caffeic, acid chlorogenic, acid neo chlorogenic).
  • Rượu axit: axit hydroxymetyl acrylic, axit malic, axit latic, axit fumaric…
  • Acid khác: acid succinic.

– Các hợp chất flavonoid (dẫn xuất luteolin) bao gồm cynarozid (luteolin-7-D-glucopyranose-sid), scolymoside (luteolin-7-rutinoside) và cynarozide (luteolin-7-rutinoside-3′-glucoside).

– Thành phần khác: Ác ti sô còn chứa các enzyme, nhiều hợp chất vô cơ, polyphenol, flavonoid, cynarin.

Tác dụng dược lý và công dụng

Tác dụng dược lý

  • Dung dịch atiso giúp chống loạn thần, làm tăng mạnh lượng mật bài tiết trong cơ thể.
  • Atiso uống và tiêm đều có tác dụng làm tăng lượng nước tiểu và lượng urê trong nước tiểu, do đó làm giảm cholesterol trong máu và nồng độ ure trong máu. Tuy nhiên, trong lần uống đầu tiên, có thể lượng urê trong máu sẽ tăng lên.
  • Atiso không có độc.
Tác dụng dược lý và công dụng Hoa Atiso
Tác dụng dược lý và công dụng Hoa Atiso

Công dụng

Hoa atiso còn được sử dụng trong chế độ ăn kiêng của các bệnh nhân tiểu đường, vì trong nó chỉ chứa một lượng nhỏ tinh bột và phần carbohydrate chủ yếu được tạo thành từ inulin tốt cho sức khỏe.

  • Lá cây atiso có vị hơi đắng, được sử dụng điều trị các bệnh phù và thấp khớp
  • Ngoài dùng hoa và lá atiso để ăn, atiso còn được dùng làm thuốc lợi tiểu, lợi mật chữa suy gan thận, viêm thận cấp và mãn tính, sưng khớp. Thuốc có tác dụng nhuận tràng và lọc máu nhẹ ở trẻ em. Dùng dưới dạng lá tươi hay khô, dạng thuốc sắc (5 – 10%), hoặc nấu cao lỏng, liều dùng 2 – 10g lá khô trong ngày.

Vị thuốc đan sâm theo y học cổ truyền

Đặc điểm thực vật

Đan sâm là một loại cây thân thảo cao 30-80 cm và sống lâu năm. Cây có màu nâu đỏ, thân nhỏ, vuông vắn, trên bề mặt thân cây có các rãnh dọc. Lá màu xanh, mọc đối xứng nhau và có lông. Hoa mọc ở đầu cành, kết thành chùm, mỗi chùm dài khoảng 12-15 cm.

Đan sâm - các loại cây thuốc nam quý
Đan sâm – các loại cây thuốc nam quý

Thành phần hoá học

Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của các nhà y học về tác dụng của cây đan sâm. Trong cây đan sâm, có các hoạt chất có tác dụng sinh học chính gồm: Các hợp chất diterpen, cryptotanshinone, danshensu, tanshinone IIA và acid salvianolic A, B.

Cách dùng và liều dùng

Qua nhiều nghiên cứu đã cho thấy, sự hiệu quả của dịch chiết đan sâm có tác dụng lên hệ tim mạch (in vitro, in vivo), bao gồm ức chế ngưng tập tiểu cầu, tăng lưu lượng máu, cải thiện chức năng tâm trương (thất trái) ở bệnh nhân tăng huyết áp. 

Đan sâm cũng có tác dụng làm giảm sự sản xuất fibrin nên có tác dụng giảm sự hình thành các cục máu đông trong động mạch và làm tan huyết khối.

Mộ thí nghiệm từ chuột, Đan sâm có tác dụng kéo dài thời gian sống trong điều kiện thiếu oxy, giúp cải thiện tuần hoàn ngoại vi, giảm triglycerid máu, chống đông máu, hạ huyết áp, giảm thoái hóa mỡ trên giải phẫu bệnh gan. 

Ngoài ra, đan sâm còn có tác dụng kháng khuẩn, an thần, ức chế sự phát triển của tế bào ung thư trên thực nghiệm.

Cây mật gấu

Đặc điểm của cây mật gấu

Cây mật gấu, còn được biết đến như cây lá đắng hay tên khoa học Gymnanthemum Amygdalinum, là một loại cây thuộc họ cúc, phổ biến ở các nước châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ và Nepal. Tại Việt Nam, nó thường mọc ở các tỉnh miền núi phía Bắc với địa hình cao và khí hậu mát mẻ. Một số cây mật gấu cũng được trồng ở tỉnh Lâm Đồng và một số tỉnh phía Nam khác.

Cây mật gấu có dạng thân thảo mềm và thường cao từ 2-5m. Lá của nó hình bầu dục, màu xanh lục, có mép răng cưa nhỏ, dài khoảng 20cm và có vị đắng. Hoa mật gấu có màu vàng nhạt và thường nở từ tháng 2 đến tháng 4 hàng năm. Hoa mọc thành chùm ở đầu cây. Sau khi hoa tàn, quả mật gấu sẽ xuất hiện và chín từ tháng 5 đến tháng 6.

Cây có thể thu hái quanh năm khi đã trưởng thành, nhưng không nên thu hái cây quá non hoặc quá già. Trong cây mật gấu, lá và thân được sử dụng phổ biến nhất.

Cây mật gấu
Cây mật gấu- các loại cây thuốc quý trong rừng

Thành phần hóa học

Các thành phần chính của thân và lá của cây mật gấu là vitamin A, vitamin B1, vitamin B2, vitamin C, vitamin E, xanthone, flavonoid, tanin, steroid, terpenoid, axit phenolics và một số khoáng chất (như sắt). , kẽm, đồng, magie, selen,…), nước.

Tác dụng của cây mật gấu

Cây mật gấu có những tác dụng dược lý như sau:

  • Điều trị bệnh về đường ruột: Cây mật gấu giúp cơ thể giảm các bệnh tiêu chảy, kiết lị và giải hết độc tố trong cơ thể.
  • Trong cây mật gấu có chữa rất giàu các chất như beta-sitosterol, axit ursolic, glucozit,… giúp ngăn chặn sự sinh sôi và phát triển của các tế bào ác tính, đặc biệt là ung thư vú và ung thư dạ dày.
  • Lá và vỏ cây mật gấu có tác dụng giúp điều trị bệnh đau dạ dày.
  • Cây mật gấu có chữa các axit béo linoleic nên được sử dụng để điều trị các bệnh lý tim mạch
  • Chất chống oxy hóa trong cây mật gấu bao gồm saponin, tanin hay flavonoid có tác dụng làm hạ lượng cholesterol xấu trong máu, ngăn ngừa oxy hóa do viêm nhiễm, ung thư, bệnh tim mạch hay các bệnh gây lão hóa
  • Lá của cây mật gấu tiết ra một lượng lớn kali giúp đào thải lượng nước và muối dư thừa ra khỏi cơ thể, do đó giúp hạ huyết áp
  • Cây mật gấu được sử dụng để chế tạo thuốc hỗ trợ cho những người bị căng thẳng, vấn đề tâm lý hoặc rối loạn cảm xúc. Các chất như flavonoid, diterpene, glucosides và lacton andrographolide có trong lá cây mật gấu đã được chứng minh có tác dụng cải thiện tâm trạng, giảm cảm giác lo lắng và căng thẳng cho người bệnh.
  • Hơn nữa, chiết xuất từ cây mật gấu còn có khả năng cải thiện chất lượng tinh binh ở nam giới. Nó tham gia vào quá trình chuyển hóa glucose trong cơ thể, kích thích sản sinh chất pyruvate, một xúc tác quan trọng hỗ trợ tế bào tinh trùng tồn tại và di chuyển. Các chất chống oxy hóa như flavonoid và dưỡng chất khác cũng giúp duy trì sự sống, hình thái cấu trúc và chức năng của tinh trùng.
  • Ngoài ra, ở một số nước Tây Phi, lá cây mật gấu thường được sử dụng để pha trà với nhiều công dụng tuyệt vời khác như lợi tiểu, hỗ trợ điều trị tiểu đường, táo bón, nhiễm trùng da và các bệnh về gan.

Trên đây là những thông tin được chúng tôi chia sẻ cho mọi người về các loại cây thuốc quý trong rừng tại Việt Nam. Những cây thuốc này cần được nuôi trồng nhiều hơn để tránh bị khai thác đến mức tuyệt chủng. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp mọi người hiểu hơn về công dụng của các cây thuốc quý này. Hãy theo dõi Thượng Dược Hoàng Cung để cập nhật thêm các thông tin hữu ích khác ngay nhé!